Mt4 automated trading binary options

Binary options ở việt nam

Đáp án tham khảo IELTS - Cambridge Reading - Thầy Ngọc Bách,1. Giới thiệu

Web19/03/ · Nhận thấy rằng hàm mục tiêu (objective function) là một hàm tuyến tính của các biến \(x, y, z, t\). Các điều kiện ràng buộc đều có dạng hyperplanes hoặc haflspaces, đều là các ràng buộc tuyến tính (linear constraints).Bài toán tối ưu với cả objective function và constraints đều là linear được gọi là Linear Programming (LP) WebInternet Of Things (IoT) – Internet vạn vật dường như đang đứng trước một bước ngoặt để đi đến giai đoạn tiếp theo cho một thế giới hiện đại, văn minh. Đó là viễn cảnh mà mọi vật đều có thể kết nối với nhau thông qua Internet không dây. Các doanh nghiệp đang có xu hướng ứng dụng sản phẩm công nghệ IoT WebNén file là một phương pháp hữu ích để giúp bạn dễ dàng gửi nhiều tập tin dữ liệu cho nhiều người cùng lúc.Đây cũng chính là chia sẻ của Hosting Việt thông qua bài hướng dẫn chi tiết về cách nén, giải nén file đơn giản và nhanh chóng Web21/10/ · A footnote in Microsoft's submission to the UK's Competition and Markets Authority (CMA) has let slip the reason behind Call of Duty's absence from the Xbox Game Pass library: Sony and Web12/10/ · Microsoft pleaded for its deal on the day of the Phase 2 decision last month, but now the gloves are well and truly off. Microsoft describes the CMA’s concerns as “misplaced” and says that ... read more

Công cụ này cho phép bạn có thể chuyển đổi 20 file trong một lần. Bên cạnh việc giải nén file PDF sang word, pdfcandy còn cho phép bạn nối, chia nhỏ, nén, đặt mật khẩu hay mở khóa tập tin. Foxit là phần mềm khá quen thuộc với nhiều người. Bởi nó cung cấp chức năng đọc file PDF thông qua Foxit Reader.

Bên cạnh đó, Foxitsoftware còn hỗ trợ công cụ giải nén file PDF sang word trực tuyến. Tuy nhiên, ứng dụng này có nhược điểm là không hỗ trợ tiếng Việt. Làm sao để giải nén file với Foxitsoftware? Để thực hiện, bạn làm theo các bước hướng dẫn sau:. Công cụ này có ưu điểm là chuyển file PDF sang word nhanh chóng và không làm lỗi font.

Nhược điểm của nó là không hỗ trợ tiếng Việt. Cách giải nén file trên win 10 từ file PDF sang word bằng công cụ Convertpdftoword:. File APK là định dạng tập tin ứng dụng của Android. Khi dùng thiết bị di động Android, điện thoại đã cài sẵn một vài ứng dụng, còn một số khác phải tải từ Google Play. Những ứng dụng trong kho Google Play, khi tải xuống sẽ được cài đặt trên điện thoại. Thông thường, người sử dụng sẽ không thấy file APK do Android xử lý các cài đặt ứng dụng bằng Google Play, hoặc dựa vào nền tảng phân phối khác.

Tuy nhiên, cũng có một vài website cung cấp dịch vụ tải trực tiếp file APK để người dùng tự cài đặt. Sau khi tải, bạn cần biết cách giải nén file APK trên android để có thể sử dụng chúng. Cách thực hiện như sau:. Nếu muốn sử dụng phần mềm Winrar để nén file ảnh, bạn có thể thực hiện theo cách nén file bằng Winrar đã hướng dẫn ở phần trên. Ngoài ra, Hosting Việt cũng hướng dẫn cách nén file ảnh khác là phần mềm Fileminimizer pictures, để bạn tham khảo và sử dụng khi cần.

Bạn tải về máy tính phiên bản hiện hành của phần mềm Fileminimizer pictures và cài đặt vào máy tính. Lúc này file ảnh đã chọn sẽ hiển thị trên giao diện của phần mềm. Nếu muốn nén thêm các ảnh khác thì bạn nhấn Add to List. Còn muốn xóa ảnh thì chọn Remove from List. Bên cạnh cách nén file ảnh bằng các công cụ cài đặt trên máy tính thì còn có top 5 công cụ nén ảnh online mà bạn không nên bỏ qua là:.

Đây là một công cụ có khả năng tối ưu hình ảnh trực tuyến và giao diện đơn giản, dễ sử dụng. Vậy làm sao để nén file bằng Imagify? Khá đơn giản, bạn chỉ việc tạo một tài khoản miễn phí, sau đó, bạn sẽ được nén 25MB file ảnh miễn phí mỗi tháng cùng đầy đủ tính năng. Công cụ thứ 2 là Compressor. Công cụ này cho phép bạn nén các file ảnh có định dạng JPEG, PNG, GIF và SVG. Ngoài ra, Compressor còn có 2 cấp độ nén là Lossless và Lossy. Trong đó, Lossless cho hình ảnh có chất lượng được đảm bảo và kích thước giảm không nhiều.

Còn Lossy tập trung kích thước file nên tập tin sẽ được giảm nhiều, tất nhiên, chất lượng cũng giảm một ít. Hai công cụ miễn phí giúp người dùng có thể tối ưu các file có định dạng JPEG và PNG theo như tên gọi của chúng. Cách sử dụng rất đơn giản, bạn chỉ việc kéo thả file vào website thì chúng sẽ tự động được nén. Trong trường hợp sử dụng tài khoản tính phí tài khoản pro , bạn sẽ không bị hạn chế về kích thước của file tải lên. Công cụ này hoạt động tương tự như Imagify. Đó là, nó có các chế độ tối ưu hình ảnh Lossless, Lossy và Expert.

Trong đó, Expert là mức độ giữ được một vài dữ liệu EXIF, đồng thời, tự động định hướng hình ảnh. Cách nén 1 file ảnh bằng công cụ này cực kỳ đơn giản và dễ sử dụng. Nó hoạt động dựa vào sự kết hợp các thuật toán nén và nén dữ liệu. Cụ thể, Optimizilla có khả năng giảm dung lượng các file ảnh theo định dạng JPEG, PNG xuống mức tối thiểu, mà không làm giảm chất lượng.

Trong mỗi lần nén, bạn có thể tải lên tối đa 20 ảnh. Bên cạnh đó, công cụ còn cung cấp thanh trượt để bạn có thể kiểm soát độ nén, đồng thời, so sánh chất lượng của nó so với ảnh gốc ban đầu. Để giải nén file có mật khẩu , trước hết bạn cần mở được file, sau đó mới tiến hành cách giải nén file khi tải về. Có 3 cách để phá mật khẩu của file nén. Đến đây, bạn có thể sử dụng mật khẩu này để mở khóa file rồi tiến hành giải nén nó nhé.

Trên đây là bài viết mà Hosting Việt giới thiệu tới bạn nhằm củng cố thông tin cho bạn về Cách Nén Và Giải Nén File Zip, Winrar,PDF Đơn Giản. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu thêm về Cách Nén Và Giải Nén File Zip, Winrar,PDF và các cách sử dụng của nó. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy để lại bình luận bên dưới nhé! Hosting Việt chúc bạn thành công! Bạn thắc mắc? Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí Liên hệ ngay. April 21, hotro hostingviet. vn Toggle navigation.

Home Tên miền Hosting Hosting giá rẻ Host sinh viên giá rẻ và các gói host phục vụ cá nhân SEO Hosting SEO Hosting khác Class C Khác lớp C Reseller Host Đăng ký tài khoản đại lý bán host. Bạn có thể tự tạo tài khoản cho khách hàng. Hướng Dẫn Cách Nén Và Giải Nén File Zip, Winrar,PDF Đơn Giản Nén file là một phương pháp hữu ích để giúp bạn dễ dàng gửi nhiều tập tin dữ liệu cho nhiều người cùng lúc. Cách nén file zip bằng Winrar Winrar là một phần mềm giúp giảm dung lượng dữ liệu rất nổi tiếng.

Ngoài ra, Winrar còn cung cấp các tính năng sau để đáp ứng các yêu cầu sử dụng: - Compress and email: Là cách nén tệp tin thành file rar, zip rồi gửi email có đính kèm file này. Compress to "tên tập tin. rar" and email: Đây cũng là một cách nén file để gửi mail , thông qua việc phần mềm tạo file nén ở dạng thư mục rồi gửi email có đính kèm nó. Bước 3: Trong trường hợp, bạn muốn đặt mật khẩu để giải nén file thì chọn mục Set password.

Bước 4: Bạn điền thông tin mật khẩu tùy ý. Bước 5: Sau khi hoàn tất cài đặt mật khẩu, bạn click OK để hoàn tất. Cách giải nén file ZIP, Rar Có 3 cách giải nén file như sau: Cách 1: Click phải chuột vào thư mục cần giải nén, chọn Extract files, rồi chọn vị trí cần đặt file đã giải nén.

Cách 2: Click phải chuột vào thư mục cần giải nén, chọn Extract here để tập tin sau khi giải nén sẽ ở ngay vị trí hiện tại của thư mục nén. Bước 2: Bạn chọn Drop PDF here như hình sau để chọn file PDF cần nén. Tiếp đến, bạn chọn file từ máy tính. Bước 3: Nếu sử dụng phiên bản miễn phí, bạn chọn Basic compression. Hoặc chọn Pro only nếu bạn có trả phí để trở thành thành viên Pro.

Với bản Pro thì dung lượng của file được nén ở mức thấp nhất nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng của tập tin. Sau đó, bạn nhấn tab Choose options để website tiến hành nén file. Bước 4: Sau khi trang web hoàn tất cách tạo file nén, bạn nhấn nút Download để tải file nén về máy tính. Cách để nén file PDF bằng Công cụ offline Hiện nay có nhiều phần mềm giúp giảm dung lượng của file PDF và bạn có thể cài về máy để sử dụng khi cần. Bước 1: Bạn tải phần mềm Free PDF Compressor về máy và cài đặt nó.

Bước 2: Sau khi cài đặt xong, bạn khởi động phần mềm. Lúc này, màn hình sẽ có giao diện như hình sau. Nó có 5 lựa chọn: - Screen: Đây là tính năng upload file nén qua internet.

Bước 4: Sau khi bạn đã chọn được chế độ phù hợp cho file PDF sau khi nén thì bạn nhấn nút Compress. Lúc này, phần mềm sẽ thực hiện cách nén file PDF để gửi mail. Cách nén file excel Sử dụng phần mềm Winrar hay Zip-7 cũng là cách nén file excel để gửi mail.

Ngoài ra, còn một số cách khác để giảm dung lượng file excel như: Xóa định dạng có điều kiện Bạn mở file excel, chọn ô có định dạng bất kỳ rồi nhấn Home, chọn tiếp Conditional formatting, và chọn Clear Rules.

Xóa định dạng của tất cả các ô: Click Clear Rules from Entire Sheet. Xóa data links Bạn mở file Excel, nhấn chọn tab Data, kế đến chọn Edit Links. Cuối cùng, bạn chọn Break link để hoàn tất. Nén ảnh trong Excel Thao tác này cũng được xem là cách nén file excel để giảm dung lượng hiệu quả.

Bước 1: Bạn mở file excel và chọn ảnh cần nén. Sau đó, bạn nhấn Format, kế đến chọn Compress Pictures. Bước 2: Trong mục Apply only to this picture, bạn bỏ tick chọn, và nhấn chọn mục Email 96 ppi : minimize document size for sharing. Sau đó, bạn click OK để hoàn tất. Xóa watch Trong file excel, bạn chọn Formulas, rồi chọn tiếp Watch Window.

Xóa named range Bước 1 : Bạn chọn Formulas trong file excel, chọn tiếp Name Manager. Bước 2: Bạn nhấn Chọn tên bị lỗi cần xóa, rồi click phím Delete. Bước 3 : Click nút OK để xác nhận việc xóa named range. Giảm dung lượng file bằng Excel binary workbook Bước 1: Bạn mở file chọn tab File. Bước 2: Bạn nhấn Save as, sau đó chọn Browse.

Bước 3: Tại mục Save as type, bạn chọn Excel Binary Workbook rồi nhấn Save để lưu lại. Cách nén file word thành PDF Khi nén file từ định dạng word sang PDF sẽ giúp cho dung lượng của file giảm. Dùng tính năng Save as Bước 1: Bạn mở file word muốn chuyển sang PDF, rồi nhấn vào tab File hoặc bạn click vào biểu tượng Office ở góc trái phía trên của màn hình.

Sau đó, bạn click vào Save as. Bước 2: Một cửa sổ xuất hiện, bạn đặt tên file, và chọn định dạng PDF ở phần Save as type, sau đó nhấn Save để hoàn tất. Dùng tính năng Print Bước 1: Bạn mở file word và nhấn vào File hoặc click chọn biểu tượng Office.

Bước 2: Khi hộp thoại Print hiển thị, bạn chọn Microsoft Print to PDF ở phần Printer, rồi click Print hoặc OK. Bước 3: Bạn điền tên file và chọn thư mục lưu file PDF trong hộp thoại Save Print Output As. Sau cùng, bạn click Save để hoàn tất. Sử dụng phần mềm Phần mềm doPDF DoPDF là một máy in PDF ảo. Ưu điểm: Miễn phí Hỗ trợ trên 20 ngôn ngữ. Nhẹ, ít tốn tài nguyên máy tính.

Nhược điểm: Hỗ trợ cho máy tính sử dụng hệ điều hành Windows. Cách sử dụng: Bước 1: Bạn mở file word cần chuyển và nhấn lệnh Print. Bước 2: Bạn chọn doPDF v7 trong phần Print name của hộp thoại Print, sau đó click OK. Bước 3: Bạn chọn thư mục lưu file và đặt tên file, cuối cùng click OK để hoàn tất. softAP ssid. Phức tạp hơn, bạn cung cấp mật khẩu cho mạng WiFi WiFi.

softAP ssid, password , hoặc chi tiết WiFi. softAP ssid, password, channel, hidden khi cung cấp chính xác kênh truyền Nhớ rằng ssid sử dụng chuỗi ký tự không quá 63, và mật khẩu có thể không cần với tối thiểu 8 ký tự cho mạng WPA2-PSK. Với đoạn code này, bạn có thể tạo ra một mạng WiFi cục bộ có SSID là AP-XXXXXX và có thể dùng máy tính để kết nối trực tiếp vào với password là password. Web Server là một máy chủ Web mà khi có bất kỳ một Web Client nào chẳng hạn Web Browser truy cập vào, thì nó sẽ căn cứ trên các thông tin yêu cầu truy cập để xử lý, và phản hồi lại nội dung.

Đa phần các nội dung Web Server phục vụ là HTML, Javascript, CSS, JSON và bao gồm cả các dữ liệu Binary. Mặc định các Web Server phục vụ trên Port 80, và cho dịch vụ Web có bảo mật HTTPS. HTML, Javascript và CSS là ba ngôn ngữ để xây dựng và phát triển Web. Những hiểu biết cơ bản về chúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo sau được dễ dàng hơn.

Viết đầy đủ là Hyper Text Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản dùng để cấu trúc nội dung của một trang Web, ví dụ như: chỉ định các đoạn văn bản, tiêu đề, bảng dữ liệu, hoặc nhúng hình ảnh hoặc video vào Web. Mỗi trang Web chứa một loạt các liên kết đến các trang khác được gọi là hyperlinks siêu liên kết.

Mỗi trang được tạo ra từ nhiều tag thẻ khác nhau, với cấu trúc một tag như sau. Javascript là một ngôn ngữ được thiết kế chủ yếu để thêm tương tác vào các trang Web, và tạo ra các ứng dụng Web. Các chương trình Javascript có thể được nhúng trực tiếp vào HTML của Web. CSS là từ viết tắt của Cascading Style Sheets , là một ngôn ngữ được thiết kế để xử lý giao diện Web, giúp các trang Web được đẹp hơn. CSS có thể kiểm soát được màu sắc của văn bản, phong chữ, kích cỡ chữ, khoảng cách giữa các đoạn văn, hình nền hoặc màu nền, và nhiều hiệu ứng khác.

ESP hoàn toàn có thể thực hiện vai trò Web Server để phục vụ cho một vài kết nối đến, tận dụng giao diện Web để điều khiển, cấu hình cho nó. Với ứng dụng này, ESP sẽ khởi tạo 1 Web Server, khi có bất kỳ client nào kết nối tới Web Browser thì ESP sẽ gởi về 1 trang HTML với các thông tin để Client có thể điều khiển chớp tắt đèn LED của board. Thông thường, muốn hai hay nhiều ESP có thể liên lạc, trao đổi dữ liệu với nhau sẽ cần đến một router hay access-point, các module ESP này sẽ kết nối vào Access Point rồi sau đó giao tiếp với nhau.

Có một số ứng dụng đơn giản để kết nối 2 ESP với nhau mà không cần Access Point, chúng ta có thể khởi tạo 1 board hoạt động như là WiFi Access Point, đồng thời khởi tạo 1 TCP Server. Board khác hoạt động như 1 WiFi client thông thường, kết nối vào mạng WiFi đã được tạo, và khởi động 1 TCP Client kết nối vào TCP Server kia.

Không cần bất kỳ một Router, hay Access Point nào, thực hiện việc kết nối giao tiếp giữa 2 ESP thông qua mạng WiFi, 2 Board này sẽ truyền dữ liệu với nhau mỗi giây, và hiển thị lên Serial Terminal. Sau mỗi giây, Board ESP này sẽ gởi dữ liệu vào Board kia, board nhận được dữ liệu sẽ in ra cổng Serial và gởi ngược lại. Ngoài các ví dụ thực tiễn sử dụng ESP như HTTP Client ở hướng dẫn trên, bạn có thể sử dụng HTTPClient để kết nối đến các Server tự tạo, gởi dữ liệu cảm biến đến Server, cũng như lấy dữ liệu từ Server để thực thi các tác vụ.

Chế độ WiFi Access Point và Web Server chạy trên ESP thường sử dụng để cấu hình các thông số cho sản phẩm, sử dụng giao diện Web có ở bất kỳ máy tính nào để cung cấp các thông số phức tạp cho ứng dụng một cách dễ dàng. Trong bài này chúng ta sẽ xây dựng ứng dụng dùng cảm biến DHT11 để thu thập nhiệt độ, độ ẩm của môi trường.

Thông tin về nhiệt độ và độ ẩm sẽ được hiển thị trên máy tính và hiển thị trên trình duyệt web bằng cách truy cập vào 1 địa chỉ URL được chỉ định.

Một số kiến thức cần thiết :. Nhiệt độ là đại lượng thể hiện tính chất vật lý nóng, lạnh của vật chất. Nhiệt độ được đo bằng các đơn vị khác nhau và có thể biến đổi bằng các công thức.

Trong hệ đo lường quốc tế, nhiệt độ được đo bằng đơn vị Kelvin, ký hiệu là K. Trong đời sống ở Việt Nam và nhiều nước, nó được đo bằng độ C. Định nghĩa khác của độ ẩm tương đối là tỷ số giữa khối lượng nước trên một thể tích hiện tại so với khối lượng nước trên cùng thể tích đó khi hơi nước bão hòa.

DHT11 là một cảm biến có khả năng đo nhiệt độ và độ ẩm không khí với độ chính xác vừa phải, giá cả phải chăng. Có thể lấy dữ liệu đo được của cảm biến bằng giao thức OneWire. Trong thực tế, khi thiết kế ứng dụng, người dùng cần một giao diện giám sát và điều khiển thân thiện, đồng thời có thể phát triển thêm các tính năng như hiển thị kết quả dưới dạng đồ thị chart , lưu trữ dữ liệu theo thời gian chỉ định hay điều khiển trạng thái các thiết bị chỉ với 1 click chuột trên máy tính.

Chúng ta sẽ giải quyết những vấn đề trên thông qua ứng dụng đọc nhiệt độ, độ ẩm của môi trường và gửi về server. Đây là một ứng dụng khá đơn giản, hữu ích và dễ làm.

Thông qua phần này chúng ta có thể xây dựng được một ứng dụng IoT thực tế, nắm bắt được các kiến thức cơ bản về thu thập dữ liệu, xây dựng thiết bị và server. Phần nâng cao: HTTP Server lưu trữ dữ liệu, và cung cấp file HTML cho người dùng có thể xem qua Browser. Chúng ta cần 1 Web Server viết bằng Javascript, thực thi bởi Node. js, lắng nghe ở Port được chỉ định trên máy tính cá nhân. Ở đây là port Máy tính phải có kết nối cùng mạng WiFi nội bộ với ESP và cần biết địa chỉ IP của máy tính để ESP có thể truy cập, ví dụ IP là ESP sau khi kết nối vào mạng WiFi nội bộ, sẽ tiến hành đọc thông số nhiệt độ, độ ẩm từ cảm biến DHT11 và gởi về Server sau mỗi 2 giây.

html chứa mã Javascript có thể yêu cầu lấy dữ liệu nhiệt độ, độ ẩm lưu trong RAM, và hiển thị lên biểu đồ. Tuy nhiên cũng đừng quá lo lắng nếu bạn chưa từng dùng những thứ này, chúng ta sẽ hiểu nó khi đọc các phần tiếp theo. DHT11 là cảm biến có chức năng đo nhiệt độ, độ ẩm của môi trường, được dùng khá phổ biến vì giá thành thấp và độ ổn định cao.

Cảm biến sử dụng chuẩn truyền dữ liệu OneWire. Thông tin chi tiết về DHT11 có thể xem tại Datasheet. OneWire là chuẩn giao tiếp nối tiếp được thiết kế bởi hãng Dallas.

Đó là hệ thống bus nhằm kết nối các thiết bị với nhau để truyền hoặc nhận dữ liệu. Trong chuẩn giao tiếp này thường chỉ sử dụng 1 chân đồng thời là vừa là nguồn cung cấp vừa là chân truyền nhận dữ liệu. Master ESP gửi tín hiệu START , DHT11 sẽ chuyển từ chế độ tiết kiệm năng lượng low-power mode sang chế độ làm việc bình thường high-speed mode.

DHT11 nhận được tín hiệu và phản hồi đến master, master nhận tín hiệu và bắt đầu quá trình truyền dữ liệu. Khi muốn kết thúc, Master sẽ gửi tín hiệu STOP , kết thúc quá trình truyền nhận dữ liệu. Chi tiết về chuẩn OneWire xem tại maximintegrated. Một trong những địa chỉ web để học HTML cho người mới bắt đầu là w3school. Để tạo server dùng Node. js cần trang bị một số kiến thức cơ bản về Javascript và Node. js, để học Javascript chúng ta có thể truy cập địa chỉ URL w3school.

js thì codeschool. com thật sự hữu ích với người mới bắt đầu. Về phía Web Server, chúng ta cần đảm bảo nó có thể phục vụ cho nhiều Client, với path là:. Bạn có thể truy cập đến đường dẫn của file server. js và thực thi đoạn code trên với dòng lệnh node server.

js , sau đó thử truy vập vào localhost để xem trang index. Ở phần cơ bản chúng ta chưa cần phải quan tâm đến file index. html và đoạn code Javascript trong đó. Khi đã hoàn thành phần cơ bản chúng ta sẽ đi đến một ứng dụng khá phổ biến, người dùng cần hiển thị các dữ liệu thu thập một cách trực quan thông qua trình duyệt Web. Vì vậy chúng ta sẽ làm 1 file index. html chứa mã nguồn Javascript có thể yêu cầu Server trả về dữ liệu mỗi giây để hiển thị lên 1 biểu đồ canvas.

Việc lấy dữ liệu được thực thi bằng hàm httpGetAsync. Hàm này sử dụng đối tượng XMLHttpRequest để lấy dữ liệu từ server mà không cần phải load lại trang, dữ liệu xmlHttp. Sử dụng window. ESP sử dụng thư viện HTTPClient để kết nối tới Web Server và lấy dữ liệu nhiệt độ, đổ ẩm thông qua phương thức GET với query là temp và humd.

Thư viện hỗ trợ lấy dữ liệu của DHT Trong bài này chúng ta sẽ cài đặt và sử dụng thư viện DHT sensor library của Adafruit. Thông tin hiển thị như bên dưới:.

Xây dựng 1 dự án giám sát và điều khiển nhiệt độ, độ ẩm hiển thị trên web với giao diện điều khiển :. Sau khi hoàn thành dự án, chúng ta đã có cái nhìn tổng quan về trình tự các bước để xây dựng một dự án hoàn chỉnh trong việc thu thập dữ liệu của cảm biến cũng như xây dựng server để quản lí các máy khách. Từ đó là bước đệm để giúp bạn phát triển thêm nhiều các dự án thu thập và xử lí dữ liệu trong tương lai.

Tuy nhiên, các ứng dụng nhúng sử dụng Wi-fi thường ít chú trọng đến giao diện người dùng user interface , không có bàn phím hay touchscreen,..

để giao tiếp. Vì thế, mỗi khi muốn kết nối thiết bị ESP với một Access Point nào đó, bạn cần phải có một máy tính đã cài đặt sẵn phần mềm biên dịch, tiếp theo là viết code cấu hình lại thông số wifi cho thiết bị, sau đó nạp code cho thiết bị thông qua một cable USB. Điều này làm cho việc kết nối wifi trở nên khá bất tiện và phức tạp. Do vậy ESP cung cấp các phương pháp thay thế khác giúp đơn giản hóa việc kết nối trạm ESP chế độ Station với một điểm truy cập. Đó là kết nối bằng SmartConfig , WPS hay Wifi Manager.

SmartConfig là một giao thức được tạo ra nhằm cấu hình cho các thiết bị kết nối với mạng WiFi một cách dễ dàng nhất bằng smart phone. Nói một cách đơn giản, để kết nối WiFi cho thiết bị ESP, ta chỉ cần cung cấp thông tin mạng wifi bao gồm SSID và password cho ESP thông qua 1 ứng dụng trên smart phone. Chúng ta nên biết rằng, khi 1 điện thoại thông minh đã kết nối vào mạng WiFi có mật khẩu, thì toàn bộ dữ liệu trao đổi giữa Điện thoại và đầu mối khác trong mạng sẽ được mã hóa. Nghĩa là các thiết bị chưa được kết nối mạng và không có mật khẩu thì không thể giải mã được dữ liệu.

Vậy làm thế nào để Ứng dụng trên điện thoại gởi thông tin kết nối này đến 1 thiết bị khác chưa hề kết nối mạng. Để làm được điều này, thì nhờ vào 2 đặc điểm sau:. ESP có khả năng lắng nghe tất cả các gói tin không dây WiFi xung quanh nó, bao gồm cả các gói tin đã được mã hóa. Các gói tin gởi trong mạng WiFi được mã hóa và không thể đọc được nội dung, tuy nhiên độ dài gói tin là một hằng số.

Cách thức để giao thức ESPTOUCH thực hiện việc gởi thông tin SSID và mật khầu cho thiết bị như sau:. Ứng dụng trên điện thoại sẽ tiến hành gởi các gói tin với nội dung bất kỳ, nhưng có độ dài n theo từng ký tự của SSID và mật khẩu. ESP sẽ phát hiện ra các gói tin với độ dài thay đổi này và ghép nối lại thành SSID và password để kêt nối vào mạng.

Khi ESP kết nối thành công đến mạng, ESP sẽ kết nối đến IP của Điện thoại, được cung cấp thông qua ESPTOUCH, và gởi thông tin kết nối thành công đến ứng dụng trên điện thoại. Nếu thiết bị không thể kết nối với router trong khoảng thời gian quy định thì ứng dụng sẽ trả về thông báo cấu hình thất bại.

Trong quá trình cấu hình kết nối thiết bị bằng SmartConfig, thiết bị phải được cài đặt ở chế độ Station. Trong ví dụ dưới đây, chúng ta sẽ tiến hành kết nối wifi cho board ESP bằng SmartConfig.

Sử dụng ứng dụng ESP SmartConfig Android. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy ứng dụng này cũng như các ứng dụng tương tự trên Play Store Android hay iTunes iOS để thực hiện việc kết nối bằng SmartConfig này. Trước tiên, ta sẽ nạp chương trình cho ESP Điểm mấu chốt trong chương trình này chính là hàm WiFi. beginSmartConfig được cung cấp trong thư viện ESPWiFi. Hàm này cho phép thiết bị khởi động chế độ SmartConfig, thu thập các thông tin từ các gói tin và giải mã chúng để có thể kết nối vào mạng Wifi.

Sau khi nạp xong chương trình, ta nhấn giữ button GPIO0 trong 3s để thiết bị đi vào chế độ smartconfig. Lúc này bạn sẽ thấy led trên board nhấp nháy nhanh hơn. Dùng smart phone của bạn truy cập vào wifi muốn kết nối, sau đó mở ứng dụng smartconfig và nhập các thông tin SSID và PASSWORD nếu có của wifi.

Nhấn CONFIRM để xác nhận. Nếu đã từng cấu hình cho một router wifi, sẽ gặp qua các thuật ngữ WPS trong các menu cấu hình của router. Hoặc từng nhìn thấy một nút nhấn trên các router với chữ viết bên cạnh WPS. Vậy WPS là gì?

Quá trình thực hiện kết nối như thế nào? Cũng như thực hiện WPS với ESP, là những những nội dung sẽ được nói đến ở phần này. WPS là từ viết tắc của Wifi Protected Setup, một phương thức giúp việc kết nối với mạng không dây giữa router và thiết bị kết nối không dây một cách nhanh chóng và dễ dàng, thay vì làm một cách thủ công: tìm mạng wifi cần kết nối và nhập mật khẩu để vào mạng wifi. WPS có ba chế độ hoạt động : chế độ kết nối với mã PIN, chế độ kết nối bằng nút nhấn, và chế độ kết nối NFC - Near Field Communication chưa phổ biến.

Một trong những chế độ phổ biến và sẽ thực hiện trong phần này là chế độ kết nối bằng nút nhấn. Nhấn nút WPS trên router, để giúp router vào chế độ bảo mật đặc biệt, ở chế độ này router sẽ cho phép các yêu cầu kết nối đến router từ các thiết bị WPS các thiết bị có hổ trợ WPS. Tiếp theo là nhấn nút nhấn ở thiết bị WPS.

Nút nhấn này giúp thiết bị WPS kết nối đến router, việc kết nối này có thể thất bại nếu quá thời gian. Thời gian này được nhà sản xuất các thiết bị hổ trợ chế độ này quy đinh, khoảng từ 1 phút đến 5 phút. ESP hổ trợ hàm WiFi. beginWPSConfig trong thư viện ESPWiFi.

Với hàm này giúp ESP vào chế độ cấu hình với WPS và kết nối đến mạng wifi của router. Ví dụ này ESP sẽ được đưa sẳn vào chế độ WPS, mà không cần thêm nút nhấn nào. WifiManager là một thư viện cấu hình ESP kết nối vào mạng WiFi cục bộ sử dụng giao diện Web. Bằng cách khởi động 1 mạng WiFi riêng với Captive Portal, ESP sẽ cho phép các thiết bị khác như máy tính, điện thoại thông minh kết nối vào, đồng thời chuyển hướng mọi kết nối đến giao diện Web do ESP tạo nên.

Trên giao diện này, sẽ cung cấp các trường để người dùng có thể dễ dàng quét mạng xung quanh, chọn mạng WiFi, nhập mật khẩu, lưu cấu hình. Khi ESP khởi động, ESP sẽ vào chế độ STATION và sẽ tự động kết nối đến một Access Point với các thông tin kết nối đã được lưu vào ESP ở lần kết nối thành công trước đó. Nếu như kết nối không thành công có thể là Access Point lần trước không còn nữa, hay sai mật khẩu, hoặc chưa có thông tin của bất cứ Access Point nào trong ESP , lúc này ESP sẽ vào chế độ AP với một DNS trỏ về chính nó có thể thiết lập DNS trỏ về địa chỉ khác và khởi động Web Server với địa chỉ mặc định là Có thể thấy một giao diện với tên AP của ESP là mặc định và không cài đặt mật khẩu cho ESP AP tương tự như sau :.

Sau khi vào được giao diện option của ESP AP ở địa chỉ Nếu ESP kết nối thành công, ta sẽ không thấy tên của ESP AP nữa. Nếu chưa thành công thì chỉ cần kết nối lại ESP AP và cấu hình lại. Cài đặt thư viện: github. Các thông tin API và ví dụ bạn có thể dễ dàng tìm thấy tại github. Để triển khai một ứng dụng IoT thực tế thì đòi hỏi rất nhiều vấn đề, một trong số những điều quan trọng là dễ dùng, dễ cấu hình cho người sử dụng và phải bảo mật trong quá trình cung cấp thông tin cho thiết bị.

Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển sản phẩm và tính năng của sản phẩm mà bạn có thể lựa chọn cho mình phương pháp cấu hình phù hợp. Ví dụ, nếu thiết bị có nút nhấn và có phần mềm trên điện thoại, thì SmartConfig và WPS là một sự lựa chọn. Nếu là 1 bóng đèn trống trơn không có gì cả, thì WiFiManager lại hữu hiệu.

Bởi vì giao thức này sử dụng băng thông thấp trong môi trường có độ trễ cao nên nó là một giao thức lý tưởng cho các ứng dụng M2M. Và MQTT là gì?

Trong một hệ thống sử dụng giao thức MQTT, nhiều node trạm gọi là mqtt client - gọi tắt là client kết nối tới một MQTT Server gọi là Broker. Quá trình đăng ký này gọi là "subscribe" , giống như chúng ta đăng ký nhận tin trên một kênh Youtube vậy.

Mỗi Client sẽ nhận được dữ liệu khi bất kỳ trạm nào khác gởi dữ liệu vào kênh đã đăng ký. Khi một Client gởi dữ liệu tới kênh đó, gọi là "publish". Xem thêm QoS : code. Một gói tin có thể được gởi ở bất kỳ QoS nào, và các Client cũng có thể subscribe với bất kỳ yêu cầu QoS nào.

Có nghĩa là Client sẽ lựa chọn QoS tối đa mà nó có để nhận tin. Ví dụ, nếu 1 gói dữ liệu được publish với QoS2, và Client subscribe với QoS0, thì gói dữ liệu được nhận về Client này sẽ được broker gởi với QoS0, và 1 Client khác đăng ký cùng kênh này với QoS 2, thì nó sẽ được Broker gởi dữ liệu với QoS2.

Một ví dụ khác, nếu 1 Client subscribe với QoS2 và gói dữ liệu gởi vào kênh đó publish với QoS0 thì Client đó sẽ được Broker gởi dữ liệu với QoS0. QoS càng cao thì càng đáng tin cậy, đồng thời độ trễ và băng thông đòi hỏi cũng cao hơn. Nếu RETAIN được set bằng 1, khi gói tin được publish từ Client, Broker PHẢI lưu trữ lại gói tin với QoS, và nó sẽ được gởi đến bất kỳ Client nào subscribe cùng kênh trong tương lai.

Và phải lưu gói tin này lại, nhưng hoàn toàn có thể huỷ bất kỳ lúc nào. RETAIN phải bằng 0 nếu không quan tâm tới kết quả của việc subscribe. Gói tin LWT last will and testament không thực sự biết được Client có trực tuyến hay không, cái này do gói tin KeepAlive đảm nhận. Tuy nhiên gói tin LWT như là thông tin điều gì sẽ xảy đến sau khi thiết bị ngoại tuyến. Tôi có 1 cảm biến, nó gởi những dữ liệu quan trọng và rất không thường xuyên.

Trong quá trình hoạt động, cảm biến luôn giữ kết nối với Broker bởi việc luôn gởi gói tin keepAlive. Nhưng nếu vì lý do gì đó, cảm biến này chuyển sang ngoại tuyến, kết nối tới Broker timeout do Broker không còn nhận được gói keepAlive.

Ngoài việc đóng kết nối của Client đã ngoại tuyến, gói tin LWT có thể được định nghĩa trước và được gởi bởi Broker tới kênh nào đó khi thiết bị đăng ký LWT ngoại tuyến. Như chúng ta đã tìm hiểu ở phần trước, 2 thành phần publisher và subscriber là đặc trưng tạo nên giao thức MQTT.

Các MQTT Client không kết nối trực tiếp với nhau, mọi gói dữ liệu được gửi đi đều thông qua MQTT Broker. Để có thể triển khai các ứng dụng của MQTT Client, chúng ta cần MQTT Broker sẽ được trình bày trong phần sau. Ở phần này chúng ta sẽ làm quen với giao thức MQTT bằng các ví dụ sử dụng MQTT Client thông dụng và các dịch vụ MQTT Broker miễn phí và phổ biến, 2 trong số chúng là test. org và cloudmqtt. Đây là một công cụ rất hữu ích để kiểm tra kết nối đến MQTT Broker và kiểm tra việc gửi và nhận gói tin.

Chúng ta sẽ sử dụng công cụ này với dịch vụ MQTT Broker tại iot. org được trình bày như các bước bên dưới:. Bước 1: Cài đặt trình duyệt Chrome, thực hiện đăng nhập tài khoản của bạn vào chrome, truy cập vào địa chỉ chrome. Chúng ta sẽ tạo 1 connection có tên eclipse MQTT với host name của MQTT Broker là iot.

org , Broker này sẽ giúp trao đổi dữ liệu của các Client với nhau và lắng nghe các Client ở port port sử dụng giao thức MQTT và không mã hóa dữ liệu, các port khác tham khảo tại test.

Tạo nhiều connection để subcribe và publish các gói tin với MQTT Broker iot. org đồng thời test các gói tin với QoS và LWT. js là một thư viện MQTT client, được viết bằng ngôn ngữ JavaScript trên nền tảng Node. js và hỗ trợ MQTT Over Websocket MOW. js là dự án mã nguồn mở open source , bạn có thể tải MQTT. js bản cập nhật mới nhất tại github. Trước tiên ta cần kiểm tra hệ điều hành đã hỗ trợ Node.

js trước khi cài đặt MQTT. Nếu chưa thì có thể tham khảo cách cài đặt tại nodejs. Khởi tạo một dự án Node. Để dễ quản lý, có thể tạo một thư mục riêng, ví dụ mqtt-client và một file javascrip trong đó, ví dụ như client-a. Đi đến thư mục này và mở terminal linux OS hoặc Command Prompt trên Windowns OS và dùng lệnh:. json với nội dung là các phần đã khai báo. File này cũng chứa thuộc tính dùng để lưu trữ các package chúng ta đã cài đặt. Sau khi cài đặt xong, bạn có thể sử dụng module mqtt để thực hiện việc kết nối MQTT Client với Broker, publish message hay subscribe topic.

Để hiểu rõ hơn cách hoạt động của MQTT. js, chúng ta sẽ tạo ra thêm 1 số file mã nguồn Javascript file. js là client-a. js và client-b. js thực hiện subcribe và puslish các gói tin. Ngoài ra, MQTT. js còn cung cấp thêm các lệnh để có thể tương tác với Broker thông qua terminal. Để làm được điều này, chúng ta cài đặt MQTT. js như một module toàn cục bằng cách sử dụng lệnh:. Bạn có thể kiểm tra bằng cách mở 2 màn hình terminal, ở màn hình 1 tạm gọi là subscriber sẽ subscribe vào topic tên là "topicA" bằng lệnh:.

Ở terminal thứ 2 tạm gọi là publisher thực hiện publish một tin nhắn với nội dung "hello subscriber" tới "topicA":. Thực tế có khá nhiều thư viện MQTT cho ESP trên Arudino, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến 2 thư viện phổ biến là PubSubClient và ESPMQTTClient.

Trong phần này chúng ta sẽ thực hiện kết nối board ESP WiFi Uno đến 1 broker sử dụng thư viện PubSubClient. Bước 1 : Download thư viện PubSubClient tại đường dẫn github. Bước 2 : Viết và nạp chương trình cho ESP Mã nguồn được trình bày ở phía dưới. Chúng ta sẽ tạo một biến espClient thuộc lớp WiFiClient , biến này được khai báo là MQTT Client và sử dụng các thuộc tính của thư viện PubSubClient. Tại hàm setup sẽ thiết lập ESP ở chế độ station, kết nối đến mạng wifi.

Bên cạnh đó hàm setup cũng sẽ thực hiện chức năng tự động kết nối lại với MQTT Broker khi xảy ra mất kết nối đồng thời thực hiện các chức năng publish, subscribe của 1 MQTT Client thông qua hàm reconnect. Hàm callback có nhiệm vụ lấy dữ liệu của các puslisher khi publish 1 message sau đó gửi đến các client đã subscribe topic đó và kiểm tra nội dung của message để điều khiển led ở GPIO Hàm loop có chức năng kết nối Client là ESP với Broker, thực hiện chức năng publish 1 message và subscribe topic.

Bước 3 : Mở MQTT lens trên trình duyệt Chrome, tạo 1 connection với host name broker. com , sử dụng port Sau khi nhấn nút subscribe trên MQTT lens sẽ xuất hiện 1 message gửi từ esp với nội dung connnected. Nếu pushlish message với nội dung on , led GPIO16 trên board sẽ sáng, pushlish message off led GPIO16 trên board sẽ tắt.

Các message với nội dung khác thì vẫn sẽ hiển thị dữ liệu nhận được trên serial terminal của Arduino nhưng sẽ không có tác dụng điều khiển led GPIO Kết quả hiển thị như hình bên dưới:. Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng thư viện ESPMQTTClient, thư viện được cộng đồng developer đánh giá là ổn định dễ sử dụng hơn so với thư viện PubSubClient thông qua 1 ứng dụng điều khiển led trên board ESP WiFi Uno bằng 1 ứng dụng trên điện thoại smartphone. Bước 1 : Download thư viện ESPMQTTClient tại đường dẫn github.

Ngoài ra có thể import thư viện này trong Arduino bằng cách tìm kiếm thư viện với từ khóa ESPMQTT , chọn thư viện của tác giả Tuan PM, version 1. Tương tự như mã nguồn của chương trình sử dụng thư viện pubsubCLient, chúng ta cũng sẽ khởi tạo ESP là MQTT Client trong class MQTT của thư viện ESPMQTTClient. Cài đặt ESP ở chế độ Station và kết nối đến network wifi. Chức năng của các hàm trong thư viện đã được giải thích ở file mã nguồn, ở hàm mqtt. Hàm mqtt. onData sẽ nhận, kiểm tra và xử lí dữ liệu nhận được từ topic đã subscribe.

Ở đây ta sẽ dùng 1 public MQTT Broker là iot. org, sử dụng phương thức Websocket là lắng nghe các MQTT Client ở port 80, đây là port mặc định khi sử dụng Websocket. Việc gửi nhận dữ liệu bằng phương thức Websocket sẽ giúp giảm băng thông và độ trể khi truyền nhận dữ liệu thông qua giao thức MQTT. Chi tiết về Websocket chúng ta sẽ được học ở các bài học sau. Ở loop chúng ta chỉ cần gọi hàm handle để khởi tạo và kiểm tra các thuộc tính của giao thức cũng như xử lí, truyền và nhận dữ liệu từ các topic đã subscribe và public.

Truy cập vào App Store trên hệ điều hành iOS hoặc CH Play trên hệ điều hành Android. nhập từ khóa IoT Smartconfig và cài đặt ứng dụng IoT Smartconfig của developer Tuan PM. Hình ảnh ứng dụng hiển thị như bên dưới:. Ứng dụng này sử dụng với ESP và ESP32, ngoài chức năng cơ bản là publish, subscribe của giao thức MQTT, ứng dụng còn có chức năng smartconfig để ESP và ESP32 có thể dễ dàng thiết lập kết nối với các network wifi khác nhau một cách thuận tiện và nhanh chóng mà không phải nạp lại mã nguồn.

Ở phần trước chúng ta sử dụng các dịch vụ MQTT Broker miễn phí để thử nghiệm, tuy nhiên ta có thể sẽ phải trả phí dịch vụ với những ứng dụng lớn cần băng thông rộng và tốc độ đáp ứng nhanh, cộng với việc dữ liệu có thể bị tấn công do độ bảo mật thông tin chưa cao. Do đó, ở phần này, chúng ta sẽ tự mình xây dựng 1 MQTT Broker. Việc tự thiết lập 1 MQTT broker giúp chúng ta có thể sử dụng giao thức MQTT trên máy local mà không cần kết nối đến các dịch vụ MQTT Broker ở mạng internet. Quá trình truyền, nhận và xử lí dữ liệu diễn ra 1 cách nhanh chóng cũng như bảo mật thông tin của người dùng.

Tuy nhiên, để tạo được 1 MQTT Broker với đầy đủ tính năng của giao thức MQTT đòi hỏi chúng ta phải có kiến thưc tốt về giao thức MQTT cũng như các ngôn ngữ lập trình bổ trợ cho việc xây dựng nó. Để bắt đầu, ta sẽ tạo ra 1 MQTT Broker đơn giản bằng cách dùng 1 module hỗ trợ sẵn có đó là Mosca. Mosca là 1 trong số rất nhiều server MQTT Broker của giao thức MQTT. Có thể kế đến các server khác như HiveMQ, Apache Apollo, Mosquitto, Mongoose. Mosca có 1 số đặc điểm như sau:.

Nó là 1 Node. js Broker, được viết bằng ngôn ngữ JavaScript vì vậy để có thể xây dựng MQTT Broker, chúng ta cần Node. js để chạy. Mosca có thể nhúng vào ứng dụng của bạn nếu ứng dụng này được viết bằng Node.

Mosca là 1 multi-transport MQTT Broker, có nghĩa là nó hỗ trợ tất cả các chức năng publish, subscribe của các broker khác. Ở phần này chúng ta sẽ tạo ta 1 MQTT Broker đơn giản dùng Mosca với sự hỗ trợ của cơ sở dữ liệu Mongodb. Chúng ta sẽ tạo 1 MQTT Client là ESP và 1 MQTT Client trên máy tính sử dụng MQTT. js nhằm kết nối đến MQTT Broker , subscribe topic và publish các message. Dùng Mosca tạo 1 MQTT Broker trên máy tính cá nhân nhằm broadcast messages truyền bá các gói tin đến các MQTT Client.

Bước 1 : Trước tiên, chúng ta nên tạo 1 folder để thiết lập 1 MQTT Broker trên máy local. Đi đến folder này, tạo file package. js bằng lệnh npm init và thiết lập các thông tin của dự án. Tiếp theo, cài đặt module mosca bằng lệnh npm install mosca --save. Để cài đặt MongoDB, chúng ta sẽ truy cập vào điạ chỉ docs. Sau khi cài đặt xong, chúng ta sẽ mở port port mặc định khi dùng mongodb, chúng ta có thể điều chỉnh port ở file cấu hình của mongodb để lắng nghe các kết nối từ client thông qua lệnh sudo service mongod start.

Trên hệ điều hành Linux, có thể kiểm tra các kết nối trên hệ thống bằng lệnh Netstat như hình dưới:. Bước 2 : Tạo file Javascript để viết mã nguồn cho MQTT Broker.

Ví dụ về mã nguồn của file serverMosca. js được viết bên dưới:. Bước 3 : Viết mã nguồn cho ESP Để nhanh chóng, chúng ta sẽ dùng mã nguồn của thư viện ESPMQTTClient đã viết ở mục trước.

Sửa đổi địa chỉ của MQTT Broker từ mqtt. org" ; thành mqtt. Bước 4 : Tạo MQTT Client dùng MQTT. Chúng ta sẽ tạo 1 folder để chứa các file của MQTT Client. Tương tự như bước 1 , dùng npm init để tạo file package.

js và thiết lập các thông tin của dự án. Tiếp theo cài đặt module mqtt bằng lệnh npm install mqtt --save và tạo file Javascript để viết nội dung cho MQTT Client. Ví dụ về mã nguồn file moscaClient. js được trình bày bên dưới:. Trên terminal, đi đến thư mục chứa file moscaServer. js và khởi chạy server bằng lệnh node moscaServer. Server sẽ khởi động và lắng nghe các kết nối đến từ các MQTT Client.

Tiếp theo, nạp chương trình trên Arduino cho ESP, sau đó khởi chạy MQTT Client trên máy tính bằng lệnh node moscaClient. Khi có các sự kiện kết nối , ngắt kết nối, pushlish 1 message hay subcrible 1 topic đến từ các client thì bên phía server đều sẽ hiển thị nội dung và thông tin. Các terminal hiển thị kết quả như hình bên dưới:. Mosquitto là 1 MQTT Broker viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Một số đặc điểm nổi bật của mosquitto là tốc độ truyền nhận và xử lí dữ liệu nhanh, độ ổn định cao, được sử dụng rộng rãi và phù hợp với những ứng dụng embedded.

Một số nhược điểm của mosquitto là khó thiết kế khi làm những ứng dụng lớn và ít phương thức xác thực thiết bị nên khả năng bảo mật vẫn chưa tối ưu.

EMQ Erlang MQTT Broker là một MQTT Broker được viêt bằng ngôn ngữ lập trình Erlang. Ưu điểm của EMQ là tính ổn định cao, thích hợp để thiết kế các hệ thống lớn do khả năng mở rộng ứng dụng dễ dàng cũng như khá dễ để cài đặt. Ngoài ra EMQ còn hỗ trợ nhiều phương thức xác thực người dùng, phát triển và cập nhật tính năng liên tục bởi cộng đồng developer. Tuy nhiên điểm yếu của MQTT broker này là khó đối với những người mới bắt đầu.

Thông tin về EMQ có thể xem tại trang emqttd-docs. WebSoket là công nghệ hỗ trợ giao tiếp hai chiều giữa client và server bằng cách sử dụng một TCP socket để tạo một kết nối liên tục, hiệu quả và ít tốn kém. Mặc dù được thiết kế để chuyên sử dụng cho các ứng dụng web, lập trình viên vẫn có thể đưa chúng vào bất kì loại ứng dụng nào. WebSockets mới xuất hiện trong HTML5, cho phép các kênh giao tiếp song song hai chiều và hiện đã được hỗ trợ trong nhiều trình duyệt.

Kết nối được mở thông qua một HTTP request yêu cầu HTTP , với những header đặc biệt thông báo cho Server có hỗ trợ chuyển sang kết nối Websocket. Kết nối này được duy trì để bạn có thể gởi và nhận dữ liệu một cách liên tục, không đứt quãng, và không cần bất kỳ HTTP header overhead nào nữa. Websocket hỗ trợ cho các trình duyệt phổ biến hiện nay như: Google Chrome, Microsoft Edge, Internet Explorer, Firefox, Safari và Opera. WebSockets cung cấp khả năng giao tiếp hai chiều với kết nối được duy trì, có độ trễ thấp, giúp Server dễ dàng giao tiếp với Client.

Do đó, websocket sẽ phù hợp cho các ứng dụng real-time, người dùng sẽ không mất thời gian phải reload lại trình duyệt để cập nhật thông tin mới nhất như khi sử dụng giao thức HTTP. Giao thức Websocket chưa được tất cả các trình duyệt đã có hiện nay hỗ trợ. Websocket cũng đòi hỏi các ứng dụng web trên server để hỗ trợ nó. Trong phần này, chúng ta sẽ thiết lập ứng dụng sử dụng ESP như 1 Websocket Server và Trình duyệt như là một Web Socket Client để cập nhật trạng thái nút nhấn, cũng như điều khiển đèn LED trên board thời gian thực thông qua Trình duyệt.

Khi truy cập vào địa chỉ IP của ESP sẽ trả về 1 file HTML bao gồm nội dung của đoạn Javascript thiết lập kết nối Websocket đến ESP đồng thời lắng nghe các gói tin từ ESP Server. Khi nhấn nút trên board ESP sẽ gởi nội dung trạng thái nút nhất đến Web Browser hiển thị dạng hộp kiểm checkbox , nhấn nút là có kiểm, không nhấn nút là không có kiểm.

Thư viện ESPAsyncWebServer dùng cho việc thiết lập HTTP server và websocket server cho module ESP, và xử lí các sự kiện trên server-client. Để các chương trình dùng thư viện ESPAsyncWebserver hoat động, ta cần dùng thêm thư viện ESPAsyncTCP. Sau khi biên dịch xong code trên Arduino, ta vào browser, truy cập vào địa chỉ IP của ESP đã trả về trên Serial Monitor cùng với port đã thiết lập trên server, ở trường hợp này là Trong một số ứng dụng khác, chúng ta có 1 Server Websocket để thực hiện các tác vụ thời gian thực như Ứng dụng điện thoại, trình duyệt Web.

Thì ESP có thể kết nối trực tiếp vào các server này như 1 Websocket Client để tiếp nhận, hoặc gởi thông tin thông qua Websocket. Một số dịch vụ sử dụng Websocket điển hình như dịch vụ tin nhắn Slack , dịch vụ cơ sở dữ liệu thời gian thực Firebase.

Ở phần này, chúng ta sẽ sử dụng Node. js để tự xây dựng 1 Web server, vừa đóng vai trò là 1 Websocket Server. Có những tính năng:. Có thể cung cấp file index. html chứa các đoạn mã javascript tạo kết nối Websocket giữa trình duyệt với Server, giống như phần Server Nodejs. Server sẽ broadcast tất cả các gói tin từ bất kỳ 1 client nào gởi đến, tới tất cả các client còn lại. Với tính năng như trên thì bạn có thể hình dung như sau: Nếu 1 cửa sổ trình duyệt có kết nối Websocket đến Server, khi nhấn 1 nút kiểm, thì sẽ gởi về server trạng thái của nút kiểm đó.

Với file index. html có chứa mã nguồn Javascript tạo kết nối đến Websocket, để cùng thư mục với file server. Trong phần này chúng ta cần dùng thư viện Websocket ws github. Bạn có thể cài đặt bằng cách:.

Việc sử dụng giao thức websocket sẽ có nhiều lợi ích cho các kết nối 2 chiều, luôn được duy trì và có độ trễ thấp. Các phương pháp phát triển phần mềm và sản phẩm phổ biến hiện nay, thì xuất bản kết quả từng giai đoạn thường mang lại hiệu quả cao, sản phẩm có thể đến tay người dùng sớm, nhận được phản hồi sớm từ khách hàng, và được điều chỉnh để hợp lý hơn.

Chính việc phát hành sản phẩm sớm thường sẽ ít tính năng và cần cập nhật thêm tính năng, nâng cao chất lượng sản phẩm trong tương lai. Cập nhật Ứng dụng từ xa trên các phần mềm điện thoại, máy tính đã rất phổ biến.

Đối với các sản phẩm phần cứng cũng tương tự, chúng ta nên bổ sung các tính năng cập nhật từ xa ngay từ giai đoạn phát triển sản phẩm. Ngoài việc giúp nâng cấp các tính năng trong tương lai một cách dễ dàng, thì vấn để sửa lỗi, nâng cấp hệ thống từ xa sẽ giúp tiết kiệm được rất nhiều chi phí và nguồn lực.

Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp cập nhật từ xa cho ESP, làm sao để nạp Firmware không dây cho module, làm sao để ESP có thể tự tải Firmware về, làm sao để ESP có thể tự khởi động 1 HTTP Server để có giao diện Web upload firmware lên chip.

Cập nhật firmware OTA Over the Air là tiến trình tải firmware mới vào ESP module thay vì sử dụng cổng Serial. Tính năng này thực sự rất hữu dụng trong nhiều trường hợp giới hạn về kết nối vật lý đến ESP Module.

Sử dụng OTA với tùy chọn dùng Arduino IDE trong quá trình phát triển, thử nghiệm, 2 tùy chọn còn lại phù hợp cho việc triển khai ứng dụng thực tế, cung cấp tính năng cập nhật OTA thông qua web hay sử dụng HTTP Server. Trong tất cả các trường hợp, thì Firmware hỗ trợ OTA phải được nạp lần đầu tiên qua cổng Serial, nếu mọi thứ hoạt động trơn tru, logic ứng dụng OTA hoạt động đúng thì có thể thực hiện việc cập nhật firmware thông qua OTA.

Sẽ không có đảm bảo an ninh đối với quá trình cập nhật OTA bị hack. Nó phụ thuộc vào nhà phát triển đảm bảo việc cập nhật được phép từ nguồn hợp pháp, đáng tin cậy. With octal notation, the arbitrary octal digits, marked with x, y, z or w in the table, will remain unchanged when converting to or from UTF The following table summarizes usage of UTF-8 code units individual bytes or octets in a code page format.

The upper half is for bytes used only in single-byte codes, so it looks like a normal code page; the lower half is for continuation bytes and leading bytes and is explained further in the legend below. In principle, it would be possible to inflate the number of bytes in an encoding by padding the code point with leading 0s. This is called an overlong encoding.

The standard specifies that the correct encoding of a code point uses only the minimum number of bytes required to hold the significant bits of the code point. Longer encodings are called overlong and are not valid UTF-8 representations of the code point. This rule maintains a one-to-one correspondence between code points and their valid encodings, so that there is a unique valid encoding for each code point.

This ensures that string comparisons and searches are well-defined. Many of the first UTF-8 decoders would decode these, ignoring incorrect bits and accepting overlong results.

Carefully crafted invalid UTF-8 could make them either skip or create ASCII characters such as NUL, slash, or quotes. Invalid UTF-8 has been used to bypass security validations in high-profile products including Microsoft's IIS web server [26] and Apache's Tomcat servlet container. treat any ill-formed code unit sequence as an error condition. This guarantees that it will neither interpret nor emit an ill-formed code unit sequence.

Not decoding unpaired surrogate halves makes it impossible to store invalid UTF such as Windows filenames or UTF that has been split between the surrogates as UTF-8, [28] while it is possible with WTF Some implementations of decoders throw exceptions on errors. For instance early versions of Python 3. Since Unicode 6 [31] October , the standard chapter 3 has recommended a "best practice" where the error ends as soon as a disallowed byte is encountered.

In these decoders E1,A0,C0 is two errors 2 bytes in the first one. This means an error is no more than three bytes long and never contains the start of a valid character, and there are 21, different possible errors. The Unicode Standard neither requires nor recommends the use of the BOM for UTF-8, but warns that it may be encountered at the start of a file trans-coded from another encoding.

A BOM can confuse software that isn't prepared for it but can otherwise accept UTF-8, e. programming languages that permit non-ASCII bytes in string literals but not at the start of the file. Nevertheless, there was and still is software that always inserts a BOM when writing UTF-8, and refuses to correctly interpret UTF-8 unless the first character is a BOM or the file only contains ASCII.

Many standards only support UTF-8, e. open JSON exchange requires it without a byte order mark BOM. Using non-UTF-8 encodings can have unexpected results". In some cases it may though require the user to change options from the normal settings, or may require a BOM byte order mark as the first character to read the file.

Examples of software supporting UTF-8 include Google Drive and LibreOffice , most databases support UTF UTF-8 has been the most common encoding for the World Wide Web since For local text files UTF-8 usage is less prevalent, where a few legacy single-byte and a few CJK multi-byte encodings remain in use to some degree.

The primary cause for this is text editors refusing to use UTF-8 when processing files unless the first character of the file is a byte order mark BOM. However, as most text editors do not expect a BOM, they do not insert a BOM at the start of files they save, causing compatibility issues with such editors.

To support editors that expect a BOM, a BOM must be added manually to the start of the file. LTS versions only the NIO API was changed to do so. Usage of UTF-8 within software is also lower than in other areas as UTF is often used instead. This occurs particularly in Windows, but also in JavaScript , Python [e] , Qt , and many other cross-platform software libraries. Compatibility with the Windows API is the primary reason for this, though the belief that direct indexing of the BMP improves speed was also a factor.

More recent software has started to use UTF-8 almost exclusively: the default string primitive in Go , [55] Julia , Rust , Swift 5 , [56] and PyPy [57] uses UTF-8; a future version of Python is planned to store strings as UTF-8; [58] and modern versions of Microsoft Visual Studio use UTF-8 internally [59] though still requiring a command-line switch to read or write UTF-8 [60]. As of May , Microsoft has reversed its previous position of only recommending UTF; the capability to set UTF-8 as the encoding [f] for the Windows API was introduced.

As of , Microsoft recommends programmers use UTF The International Organization for Standardization ISO set out to compose a universal multi-byte character set in The draft ISO standard contained a non-required annex called UTF-1 that provided a byte stream encoding of its bit code points. This encoding was not satisfactory on performance grounds, among other problems, and the biggest problem was probably that it did not have a clear separation between ASCII and non-ASCII: new UTF-1 tools would be backward compatible with ASCII-encoded text, but UTFencoded text could confuse existing code expecting ASCII or extended ASCII , because it could contain continuation bytes in the range 0x21—0x7E that meant something else in ASCII, e.

The table below was derived from a textual description in the annex. Dave Prosser of Unix System Laboratories submitted a proposal for one that had faster implementation characteristics and introduced the improvement that 7-bit ASCII characters would only represent themselves; all multi-byte sequences would include only bytes where the high bit was set.

The name File System Safe UCS Transformation Format FSS-UTF and most of the text of this proposal were later preserved in the final specification. A modification by Ken Thompson of the Plan 9 operating system group at Bell Labs made it self-synchronizing , letting a reader start anywhere and immediately detect character boundaries, at the cost of being somewhat less bit-efficient than the previous proposal.

It also abandoned the use of biases and instead added the rule that only the shortest possible encoding is allowed; the additional loss in compactness is relatively insignificant, but readers now have to look out for invalid encodings to avoid reliability and especially security issues. Thompson's design was outlined on September 2, , on a placemat in a New Jersey diner with Rob Pike. UTF-8 was first officially presented at the USENIX conference in San Diego , from January 25 to 29, The Internet Engineering Task Force adopted UTF-8 in its Policy on Character Sets and Languages in RFC BCP 18 for future internet standards work, replacing Single Byte Character Sets such as Latin-1 in older RFCs.

They are all the same in their general mechanics, with the main differences being on issues such as allowed range of code point values and safe handling of invalid input. The following implementations show slight differences from the UTF-8 specification.

They are incompatible with the UTF-8 specification and may be rejected by conforming UTF-8 applications. Unicode Technical Report 26 [74] assigns the name CESU-8 to a nonstandard variant of UTF-8, in which Unicode characters in supplementary planes are encoded using six bytes, rather than the four bytes required by UTF CESU-8 encoding treats each half of a four-byte UTF surrogate pair as a two-byte UCS-2 character, yielding two three-byte UTF-8 characters, which together represent the original supplementary character.

Unicode characters within the Basic Multilingual Plane appear as they would normally in UTF The Report was written to acknowledge and formalize the existence of data encoded as CESU-8, despite the Unicode Consortium discouraging its use, and notes that a possible intentional reason for CESU-8 encoding is preservation of UTF binary collation.

CESU-8 encoding can result from converting UTF data with supplementary characters to UTF-8, using conversion methods that assume UCS-2 data, meaning they are unaware of four-byte UTF supplementary characters. It is primarily an issue on operating systems which extensively use UTF internally, such as Microsoft Windows.

In Oracle Database , the UTF8 character set uses CESU-8 encoding, and is deprecated. The AL32UTF8 character set uses standards-compliant UTF-8 encoding, and is preferred. CESU-8 is prohibited for use in HTML5 documents. In MySQL , the utf8mb3 character set is defined to be UTF-8 encoded data with a maximum of three bytes per character, meaning only Unicode characters in the Basic Multilingual Plane i.

from UCS-2 are supported. Unicode characters in supplementary planes are explicitly not supported. utf8mb3 is deprecated in favor of the utf8mb4 character set, which uses standards-compliant UTF-8 encoding.

utf8 is an alias for utf8mb3 , but is intended to become an alias to utf8mb4 in a future release of MySQL. Modified UTF-8 MUTF-8 originated in the Java programming language. All known Modified UTF-8 implementations also treat the surrogate pairs as in CESU In normal usage, the language supports standard UTF-8 when reading and writing strings through InputStreamReader and OutputStreamWriter if it is the platform's default character set or as requested by the program.

However it uses Modified UTF-8 for object serialization [83] among other applications of DataInput and DataOutput , for the Java Native Interface , [84] and for embedding constant strings in class files. The dex format defined by Dalvik also uses the same modified UTF-8 to represent string values. Many systems that deal with UTF-8 work this way without considering it a different encoding, as it is simpler. The term "WTF-8" has also been used humorously to refer to erroneously doubly-encoded UTF-8 [90] [91] sometimes with the implication that CP bytes are the only ones encoded.

Version 3 of the Python programming language treats each byte of an invalid UTF-8 bytestream as an error see also changes with new UTF-8 mode in Python 3. Extensions have been created to allow any byte sequence that is assumed to be UTF-8 to be losslessly transformed to UTF or UTF, by translating the possible error bytes to reserved code points, and transforming those code points back to error bytes to output UTF

A footnote in Microsoft's submission opens in new tab to the UK's Competition and Markets Authority CMA has let slip the reason behind Call of Duty's absence from the Xbox Game Pass library: Sony and Activision Blizzard have a deal that restricts the games' presence on the service.

The footnote appears in a section detailing the potential benefits to consumers from Microsoft's point of view of the Activision Blizzard catalogue coming to Game Pass. What existing contractual obligations are those? Why, ones like the "agreement between Activision Blizzard and Sony," that places "restrictions on the ability of Activision Blizzard to place COD titles on Game Pass for a number of years".

It was apparently these kinds of agreements that Xbox's Phil Spencer had in mind opens in new tab when he spoke to Sony bosses in January and confirmed Microsoft's "intent to honor all existing agreements upon acquisition of Activision Blizzard". Unfortunately, the footnote ends there, so there's not much in the way of detail about what these restrictions are or how long they'd remain in effect in a potential post-acquisition world. Given COD's continued non-appearance on Game Pass, you've got to imagine the restrictions are fairly significant if they're not an outright block on COD coming to the service.

Either way, the simple fact that Microsoft is apparently willing to maintain any restrictions on its own ability to put first-party games on Game Pass is rather remarkable, given that making Game Pass more appealing is one of the reasons for its acquisition spree. The irony of Sony making deals like this one while fretting about COD's future on PlayStation probably isn't lost on Microsoft's lawyers, which is no doubt part of why they brought it up to the CMA.

While it's absolutely reasonable to worry about a world in which more and more properties are concentrated in the hands of singular, giant megacorps, it does look a bit odd if you're complaining about losing access to games while stopping them from joining competing services. We'll find out if the CMA agrees when it completes its in-depth, "Phase 2" investigation opens in new tab into the Activision Blizzard acquisition, which is some way off yet.

For now, we'll have to content ourselves with poring over these kinds of corporate submissions for more interesting tidbits like this one. So far, we've already learned that Microsoft privately has a gloomy forecast for the future of cloud gaming opens in new tab , and that the company thinks Sony shouldn't worry so much since, hey, future COD games might be as underwhelming as Vanguard opens in new tab. Who knows what we'll learn next?

Sign up to get the best content of the week, and great gaming deals, as picked by the editors. One of Josh's first memories is of playing Quake 2 on the family computer when he was much too young to be doing that, and he's been irreparably game-brained ever since. His writing has been featured in Vice, Fanbyte, and the Financial Times. He'll play pretty much anything, and has written far too much on everything from visual novels to Assassin's Creed.

His most profound loves are for CRPGs, immersive sims, and any game whose ambition outstrips its budget. He thinks you're all far too mean about Deus Ex: Invisible War. Open menu Close menu PC Gamer PC Gamer THE GLOBAL AUTHORITY ON PC GAMES. opens in new tab opens in new tab opens in new tab opens in new tab opens in new tab opens in new tab. US Edition.

News Reviews Hardware Best Of Magazine The Top Forum More PCGaming Show Podcasts Coupons Newsletter SignUp Community Guidelines Affiliate Links Meet the team About PC Gamer. Popular WoW: Dragonflight Darktide Midnight Suns Holiday gifts Warzone 2. Audio player loading…. PC Gamer Newsletter Sign up to get the best content of the week, and great gaming deals, as picked by the editors.

Contact me with news and offers from other Future brands Receive email from us on behalf of our trusted partners or sponsors. Joshua Wolens. See comments.

Hướng Dẫn Cách Nén Và Giải Nén File Zip, Winrar,PDF... Đơn Giản,2. Nhắc lại bài toán tối ưu

WebĐáp án tham khảo IELTS - Cambridge Reading- Thầy Ngọc Bách Web19/10/ · Microsoft’s Activision Blizzard deal is key to the company’s mobile gaming efforts. Microsoft is quietly building a mobile Xbox store that will rely on Activision and King games WebUTF-8 is a variable-length character encoding used for electronic communication. Defined by the Unicode Standard, the name is derived from Unicode (or Universal Coded Character Set) Transformation Format – 8-bit.. UTF-8 is capable of encoding all 1,, valid character code points in Unicode using one to four one-byte (8-bit) code units. Code WebCộng Đồng Binary Options. Financial Consultant. blogger.com - Trang tin tức về Công nghệ Blockchain và Tiền điện tử Web19/03/ · Nhận thấy rằng hàm mục tiêu (objective function) là một hàm tuyến tính của các biến \(x, y, z, t\). Các điều kiện ràng buộc đều có dạng hyperplanes hoặc haflspaces, đều là các ràng buộc tuyến tính (linear constraints).Bài toán tối ưu với cả objective function và constraints đều là linear được gọi là Linear Programming (LP) WebInternet Of Things (IoT) – Internet vạn vật dường như đang đứng trước một bước ngoặt để đi đến giai đoạn tiếp theo cho một thế giới hiện đại, văn minh. Đó là viễn cảnh mà mọi vật đều có thể kết nối với nhau thông qua Internet không dây. Các doanh nghiệp đang có xu hướng ứng dụng sản phẩm công nghệ IoT ... read more

Để xem nội dung của file APK, bạn phải sử dụng một số phần mềm chuyên dụng để biên dịch. When no contact with an individual was made, calls to a number were limited to six. Ken Thompson and Rob Pike produced the first implementation for the Plan 9 operating system in September Nếu bổ sung WebUpdater vào sản phẩm của mình, dĩ nhiên bạn sẽ không muốn người khác tự do đưa vào thiết bị 1 firmware khác. Vasquez Retired Senior Vice President, Government Affairs Edison International Southern California Edison.

println ; Serial. Tiếp theo là nhấn nút nhấn ở thiết bị WPS. About four in ten or more California adults and likely voters approve of US Senator Dianne Feinstein and US Senator Binary options ở việt nam Padilla. Gaddi H. Khi trả lời xong kết nối được chấm dứt.

Categories: